Gan là một trong những bộ phận quan trọng của cơ thể. Đây là cơ quan mang chức năng chuyển hóa. Cho nên, để phòng bệnh kịp thời cần nhận biết từng loại bệnh gan. Vì nếu không được chữa trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh. Hãy cùng Quầy thuốc Minh Long tìm hiểu từng loại nhé.
1. Viêm gan do virus
Viêm gan do virus xảy ra khi virus xâm nhập và tấn công tế bào gan. Điều này khiến gan dễ bị viêm và tổn thương. Từ đó phá vỡ thực hiện chức năng của gan.
- Viêm gan A: Nguyên nhân bệnh do ăn phải thức ăn có nhiễm vi khuẩn. Với viêm gan A không có dấu hiệu nào. Chỉ phát hiện ra khi khám bệnh. Đây là bệnh lành tính nên có thể tự khỏi trong 6 tháng.
- Viêm gan B: Có 2 loại viêm gan B là cấp tính và mãn tính. Với cấp tính, bệnh có thể tự khỏi, không cần chữa trị. Tuy nhiên, với mãn tính cần phải sử dụng thuốc kháng virus. Thậm chí phải ghép gan khi bệnh trở nặng
- Viêm gan C: Bệnh xảy ra khi tiếp xúc đường máu của người bệnh khác. Viêm gan C cần phải sử dụng thuốc theo chỉ định bác sĩ. Vì nếu can thiệp bằng thuốc kháng sinh, siêu vi làm bệnh trở nặng hơn.
- Viêm gan D: Viêm gan D xảy ra với người từng mắc viêm gan B. Nguyên nhân là do nhiễm trùng gây nên. Bệnh chia thành cấp tính và mãn tính. Với viêm gan cấp tính diễn ra đột ngột với triệu chứng nghiêm trọng. Còn mãn tính diễn biến lâu nhưng kèm theo nguy cơ xơ gan. Hiện tại chưa có thuốc chữa trị hoàn toàn bệnh.
- Viêm gan E: Nguyên nhân gây bệnh do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Bệnh có thể tự khỏi tuy nhiên có những trường hợp bị suy gan.
2. Các bệnh gan tự miễn thường gặp
Viêm gan tự miễn xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào gan. Vì thế mà viêm gan tự miễn gây viêm và tổn thương gan.
- Xơ gan ứ mật nguyên phát: Khi ống mật trong gan bị tổn thương mà trong gan lại có mật. Điều này dẫn đến hiện tượng tích tụ dịch mật. Nếu không được chữa trị kịp thời có thể dẫn đến xơ gan hoặc suy gan.
- Viêm đường mật xơ hóa nguyên phát: Bệnh xảy ra khi ống dẫn mật bị tắc khiến cho tràn dịch mật ra ngoài. Sau đó tổn thương đến gan. Nguyên nhân là do ống mật bị vi khuẩn xâm nhập gây ra viêm nhiễm. Người bệnh được điều trị bằng kháng sinh như Penicillin, Ceftriaxone, Metronidazole và Ciprofloxacin. Thời gian chữa trị khoảng 10 ngày liên tục. Tuy nhiên có một số trường hợp cần ghép gan.
3. U gan và Ung thư gan
U gan và Ung thư gan là hai tình trạng bệnh nguy hiểm nhất đến tính mạng của người bệnh
- U tuyến gan bào: Bệnh thường dễ bắt gặp phụ nữ khi dùng thuốc tránh thai thường xuyên và liên tục. Khi bệnh biến chứng có thể chuyển sang ung thư gan.
- Ung thư gan: Viêm gan hoặc uống rượu bia quá mức sẽ có thể dẫn đến ung thu gan. Bệnh được chia thành ung thư nguyên phát và thứ phát. Trong đó, nguyên phát là bệnh từ gan lan sang các bộ phận khác. Còn thứ phát là từ bệnh bộ phận khác và lây đến gan. Các liệu pháp chữa trị bệnh phụ thuộc vào thời gian phát hiện bệnh.
- Ung thư ống mật: bệnh xảy ra khi khối u ác tính tấn công quá trình tiêu hóa từ gan đến ruột non. Ung thư ống mật xảy ra người trên 50 tuổi và ít khi xuất hiện.
4. Bệnh gan di truyền
Bên cạnh những bệnh gan từ tác nhân bên ngoài, có một số bệnh từ gen di truyền
- Hemochromatosis: bệnh ra khi cơ thể hấp thụ sắt nhiều hơn mức bình thường. Sắt tích tụ lâu ngày trong bộ phận gây nên bệnh về gan, tim hay tiểu đường
- Bệnh Wilson: Wilson hay còn là tình trạng rối loạn hấp thụ đồng. Điều này đã đến tích tụ đồng trong máu làm tổn thương gan và não bộ.
- Thiếu hụt men Alpha- 1 Antitrypsin: Đây là một trong những chất có khả năng chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên khi chức năng hoạt động bị lỗi dẫn đến tích tụ chất men. Cuối cùng ảnh hưởng đến gan.
5. Bệnh gan từ sử dụng rượu, thuốc, hóa chất
Sử dụng bia rượu, thuốc lá hay hóa chất thường xuyên dẫn đến bệnh về gan
- Gan nhiễm mỡ: Khi chất béo tích tụ gan lâu sẽ gây nên viêm gan hoặc gây nên sẹo gan. Hiện vẫn không phương pháp rõ ràng cho chữa trị gan nhiễm mỡ. Cho nên, người bệnh cần thay đổi chế độ sinh hoạt, ăn uống lành mạnh để ngừa biến chứng.
- Xơ gan: Xơ gan là vết sẹo gan rơi tình trạng không tốt làm hoạt động gan kém theo. Vì thế, nếu không điều trị kịp gây nên viêm gan hoặc nhiễm trùng. Để bệnh mau khỏi hơn, người bệnh cần có chế độ ăn ít protein, không rượu. Ngoài ra còn có thể tiêm kháng sinh qua tĩnh mạch. Nặng hơn thì cần phải ghép gan.
- Suy gan: Gan không thể hoạt động như bình thường là dấu hiệu của suy gan. Một số biểu hiện thường bắt gặp như vàng da, tiêu chảy, mệt mỏi, buồn nôn hoặc căng thẳng. Đây cũng chính là biến chứng của xơ gan và viêm gan. Bệnh được điều trị theo thời gian phát hiện bệnh sớm hay muộn.
Hy vọng bài viết đã mang đến cho quý độc giả thông tin về các loại viêm gan. Gan là một bộ phận quan trọng của cơ thể. Vì thế, hãy chăm sóc tốt cho gan bằng chế độ ăn lành mạnh. Cùng với đó, thường xuyên đi khám để có thể phát hiện bệnh kịp thời.